TIN TỨC

CHUYÊN MỤC

Nội dung chính của nghị quyết, chương trình chuyên đề cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Pleiku lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 – 2025

Ngày đăng bài: 02/02/2022
Ban Biên tập
 
Sau khi Thành ủy Pleiku (Khóa XII) thông qua Nghị quyết, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu thành phố lần thứ XII, Ban chấp hành Đảng bộ thành phố, Ban Thường vụ Thành ủy đã lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, triển khai xây dựng, ban hành các văn bản cụ thể hóa 04 chương trình nhiệm vụ trọng tâm tại Nghị quyết Đại hội đại biểu thành phố lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025, trong đó có Nghị quyết số 07-NQ/TU, ngày 03/11/2021 Thành ủy Pleiku (khóa XII)  về đầu tư, chỉnh trang hệ thống công trình hạ tầng đô thị, xây dựng thành phố theo hướng đô thị thông minh, “Cao nguyên xanh vì sức khỏe” đến năm 2030  và Chương trình số 31-CTr/TU, ngày 03/11/2021 của BCH Đảng bộ thành phố (khóa XII) về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, nhất là tại các làng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021 - 2025. Ban Biên tập Bản tin Thông tin tuyên truyền Đảng bộ thành phố Pleiku trong số Bản tin quý IV/2021 đã giới thiệu 02 Nghị quyết (Nghị quyết số 05-NQ/TU và Nghị quyết số 06NQ/TU của Thành ủy (khóa XII). Sau đây xin trân trọng giới thiệu nội dung chính của 01 Nghị quyết, 01 Chương trình của Thành ủy (khóa XII).

I- NGHỊ QUYẾT VỀ ĐẦU TƯ, CHỈNH TRANG HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG ĐÔ THỊ,  XÂY DỰNG THÀNH PHỐ THEO HƯỚNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH, “CAO NGUYÊN XANH VÌ SỨC KHỎE” ĐẾN NĂM 2030
1. Quan điểm
Huy động và khai thác có hiệu quả các nguồn lực cùng với sự đồng thuận của Nhân dân để xây dựng và phát triển thành phố theo quy hoạch, là vùng động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển toàn tỉnh; gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với phát triển bền vững, tăng trưởng xanh và thích ứng với biến đổi khí hậu, xây dựng thành phố theo hướng đô thị thông minh, “Cao nguyên xanh vì sức khỏe”.
Công tác quy hoạch phải đi trước một bước và có tầm nhìn dài hạn làm cơ sở định hướng phát triển đô thị trong tương lai. Ưu tiên đầu tư phát triển đồng bộ, hiện đại và mở rộng quy mô hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị trên địa bàn gắn với cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật đô thị khu vực trung tâm. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm một số công trình mang tính biểu tượng, tạo lập không gian kiến trúc, cảnh quan đặc trưng của thành phố. Đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đô thị.
2. Mục tiêu tổng quát
Phát triển đô thị Pleiku hợp lý, hài hoà, đồng bộ, phù hợp với đặc điểm tự nhiên và bản sắc văn hoá dân tộc Tây Nguyên, có kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng xã hội theo hướng hiện đại. Đến năm 2030, đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các tiêu chí đô thị loại I phù hợp còn yếu và thiếu, phát huy các chỉ tiêu thế mạnh, đồng thời tập trung đầu tư, chỉnh trang hệ thống công trình hạ tầng đô thị, xây dựng thành phố theo hướng đô thị thông minh, “Cao nguyên xanh vì sức khỏe”.
3. Mục tiêu cụ thể
3.1. Giai đoạn năm 2021 - 2025
(1). Tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu 100%, quy hoạch chi tiết từ 60% trở lên; điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Pleiku đến năm 2030, tầm nhìn 2050; hoàn chỉnh thiết kế đô thị và tổ chức quản lý các khu dân cư, dự án, công trình đảm bảo tính kết nối đồng bộ.
(2). Mật độ đường trong khu vực nội thị (tính đến đường có chiều rộng phần xe chạy ≥ 7,5m) từ 10 km/km2 trở lên.
(3). Hoàn thành Đề án xây dựng nâng cấp 02 xã Biển Hồ, xã Trà Đa thành phường thuộc thành phố.
(4). Lát đá vỉa hè trên địa bàn 14 phường với 20 tuyến đường có tên trở lên tương đương 30 km.
(5). Tỷ lệ đường hẻm, đường giao thông nông thôn được chiếu sáng 85% trở lên.
(6). Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn các phường đạt 100%, các xã đạt 30%.
(7). Tỷ lệ dân số (có thiết bị di động thông minh) sử dụng tiện ích phần mềm đô thị thông minh đạt 100%; Tỷ lệ hồ sơ nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đạt 50%.
(8). Triển khai đầu tư hệ thống thu gom và nhà máy xử lý nước thải đô thị. Triển khai đầu tư xây dựng hoàn chỉnh nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tập trung tại làng C, xã Gào.
(9). Đầu tư hoàn chỉnh Đề án “Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Vận hành có hiệu quả hoạt động của Trung tâm điều hành đô thị thông minh.
(10). Xây dựng thành phố “Cao nguyên xanh vì sức khỏe”:
+ Hình thành và phát triển trục cảnh quan du lịch, văn hóa, nghệ thuật đặc trưng kết nối Biển Hồ - Chư ĐăngYa - Núi Hàm Rồng.
+ Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh 02 khu vực trũng (miệng núi lửa âm) với mô hình nhà ở sinh thái mật độ thấp kết hợp với phát triển du lịch; quy hoạch, phát triển và bảo vệ hành lang nông nghiệp.
+ Quy hoạch, chuẩn bị đầu tư xây dựng mới Bệnh viện đa khoa thành phố.
+ Triển khai Đề án trồng 01 tỷ cây xanh của Chính phủ, nâng tỷ lệ diện tích cây xanh toàn đô thị trên 15 m2/người.
3.2. Giai đoạn 2025 - 2030
(1). Tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu 100%, quy hoạch chi tiết từ 80% trở lên. Tiếp tục điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Pleiku đến năm 2030, tầm nhìn năm 2050 đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển đô thị.
(2). Phát triển toàn diện vững chắc các tiêu chí đô thị loại I; gắn phát triển bền vững với tổ chức không gian các hoạt động kinh tế, xã hội phù hợp; cơ bản hình thành hệ thống cơ sở hạ tầng đảm bảo kết nối thuận tiện với các vùng trong tỉnh, trong nước và quốc tế.
(3). Tỷ lệ đường hẻm, đường giao thông nông thôn được chiếu sáng đạt 100%.
(4). Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn các xã đạt 60%.
(5). Tỷ lệ hồ sơ nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đạt 80%.
(6). Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh tuyến đường tránh Quốc lộ 19 phía Đông thành phố, các tuyến đường kết nối hạ tầng đồng bộ, nhất là vùng động lực của tỉnh và các tuyến đường vành đai chủ yếu theo quy hoạch chung xây dựng thành phố.
(7). Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các trục cảnh quan đô thị. Triển khai các dự án cộng đồng với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật kết hợp với thương mại, dịch vụ.
(8). Triển khai đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thu gom nước thải đô thị và nhà máy xử lý nước thải đô thị.
(9). Triển khai các dự án du lịch và hoạt động du lịch tại các làng đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng và phát triển mô hình trang trại du lịch trải nghiệm nông nghiệp góp phần đa dạng hóa các sản phẩm du lịch.
(10). Hình thành cụm Trung tâm ứng dụng nghiên cứu khoa học ngành y dược, tổ hợp chăm sóc sức khỏe cấp vùng - Tổ hợp chăm sóc sức khỏe tại phường Trà Bá và một số khu vực khác có điều kiện.
(11). Tạo lập vành đai xanh cho thành phố trên cơ sở hình thành các không gian nông nghiệp ven đô thị và vùng xanh dọc các nhánh suối trong khu vực trung tâm thành phố gắn với phát triển thương mại, du lịch.
(12). Tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các hạng mục đô thị thông minh trong Đề án “Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030”.
4. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
4.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thực hiện Nghị quyết
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận trong xã hội để mọi người dân ủng hộ và chia sẻ trách nhiệm trong đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, nhận thức rõ tính cấp thiết và tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển thành phố theo hướng đô thị thông minh, “Cao nguyên xanh vì sức khỏe”, đồng thời để các tầng lớp Nhân dân trực tiếp hưởng ứng tham gia với tư cách là một chủ thể vừa vận động vừa thực hiện.
4.2. Triển khai thực hiện quy hoạch chung xây dựng thành phố Pleiku; rà soát, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch chuyên ngành, quy chế quản lý kiến trúc đô thị
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành việc điều chỉnh, lập quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2030, tầm nhìn 2050 theo hướng mở rộng thành phố; định hướng quy hoạch chung nhằm phục vụ yêu cầu cải tạo, chỉnh trang tiến tới hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật trung tâm đô thị cũ theo hướng mở, phát triển các khu đô thị mới, khắc phục tối đa các khuyết điểm cho khu đô thị cũ; đối với các khu đô thị mới phải được quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng theo tiêu chí của đô thị loại I; Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các đồ án quy hoạch phân khu xây dựng và các đồ án quy hoạch theo kế hoạch đã đề ra. Nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định, tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn có năng lực và kinh nghiệm trong công tác quy hoạch; Xây dựng Đề án phát triển cây xanh đô thị gắn với quy hoạch hạ tầng đô thị.
4.3. Huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư hệ thống hạ tầng đô thị
Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong việc nghiên cứu, đề xuất, triển khai thực hiện các dự án phù hợp với quy hoạch trên địa bàn; Nghiên cứu, đề xuất và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư hoàn thiện hạ tầng theo hướng hiện đại, tăng cường tính kết nối với các huyện, thị xã trong tỉnh và khu vực Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ; Huy động các nguồn lực từ doanh nghiệp, nhân dân tham gia cùng Nhà nước đầu tư các tuyến đường hẻm, đường giao thông nông thôn, vỉa hè, hệ thống điện chiếu sáng, các điểm đậu đỗ xe vừa và nhỏ…;Ưu tiên phát triển quỹ đất để tạo nguồn lực triển khai các dự án đầu tư; các dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư; Thu hút các nguồn vốn đầu tư các trục kết nối giao thông liên huyện, các tuyến đường tránh đô thị theo quy hoạch chung xây dựng thành phố; triển khai các dự án cộng đồng gắn với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật kết hợp thương mại, dịch vụ; Tập trung kêu gọi, thu hút, xúc tiến đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn. Quy hoạch và từng bước xây dựng, chỉnh trang các dòng chảy trong đô thị gắn với phát triển thương mại du lịch và bảo vệ môi trường.
4.4. Đẩy mạnh công tác đầu tư, chỉnh trang hạ tầng kỹ thuật đô thị
Tập trung triển khai thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TU, ngày 29/7/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường công tác kiểm tra, khắc phục tình trạng “nút thắt cổ chai” của một số tuyến đường trên địa bàn thành phố để làm cơ sở cho việc đầu tư mở rộng nâng cấp các tuyến đường đảm bảo an toàn giao thông và mỹ quan đô thị; Tổ chức phân luồng tuyến giao thông và quy hoạch xây dựng hệ thống giao thông, hệ thống bến, bãi đậu đỗ xe đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố; Việc đầu tư, chỉnh trang hệ thống công trình hạ tầng đô thị phải quan tâm đến giải pháp “hạ tầng xanh”; nghiên cứu bổ sung giải pháp về bảo vệ môi trường bền vững để ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu, đảm bảo phù hợp với mục tiêu xây dựng thành phố “Cao nguyên xanh vì sức khỏe”; Xây dựng hoàn chỉnh Trung tâm điều hành đô thị thông minh và các hạng mục thuộc Đề án xây dựng đô thị thông minh thành phố.
4.5. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về đô thị; chú trọng quản lý đất đai, xây dựng phát triển nhà ở, trật tự và văn minh đô thị
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đô thị và quản lý đất đai. Thực hiện nghiêm việc quản lý sử dụng đất đô thị theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hằng năm; Xây dựng quy chế quản lý kiến trúc đô thị phù hợp với pháp luật (kiến trúc, màu sắc, cốt nền, tầng cao...) gắn với việc đặt mới tên đường và bổ sung, hoàn thiện biển số nhà; Triển khai Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố, ưu tiên triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng các khu tái định cư, khu nhà ở xã hội cho các đối tượng, đáp ứng kịp thời nhu cầu về đất ở và nhà ở của nhân dân; Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, trật tự đô thị; kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm về quản lý đô thị; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân trong việc chấp hành pháp luật, thực hiện Đề án “Xây dựng nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku giai đoạn 2021 - 2030”, đảm bảo trật tự đô thị, góp phần thiết thực cho công tác cải tạo, chỉnh trang đô thị trên địa bàn.
4.6. Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Lấy người dân làm trung tâm, hướng tới mục tiêu để mọi thành phần trong xã hội được thụ hưởng lợi ích, tham gia đầu tư xây dựng và giám sát, quản lý đô thị thông minh; Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu phải có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng dụng, kết nối mạng internet vạn vật (IoT), tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số; Các Trung tâm giám sát, điều hành thông minh, hệ thống điều hành phục vụ đô thị thông minh; các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu Chính quyền điện tử phải được kết nối đến các nền tảng đô thị thông minh của tỉnh để đảm bảo tính đồng bộ, tích hợp, chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định và vận hành liên tục; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh đầu tư trùng lặp khi triển khai.
4.7. Xây dựng thành phố Pleiku “Cao nguyên xanh vì sức khỏe”
Thu hút có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, chỉnh trang hệ thống công trình hạ tầng đô thị, trong đó quan tâm đến giải pháp hạ tầng xanh để ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu, xây dựng thành phố theo hướng “Cao nguyên xanh vì sức khỏe”; phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của thành phố; Ưu tiên bố trí quỹ đất công cộng để đầu tư hoặc kêu gọi xã hội hóa trong đầu tư xây dựng mới các hoa viên, công viên, khu vui chơi giải trí công cộng ngoài trời xanh mát, sạch đẹp tạo các điểm nhấn cho không gian đô thị. Hình thành các điểm du lịch sinh thái kết hợp nghỉ dưỡng; Xây dựng các không gian mở đa dạng trên tinh thần tôn vinh văn hóa, cảnh đẹp tự nhiên và không gian ở truyền thống các thôn, làng gắn với phát triển dịch vụ du lịch, giải trí và sinh hoạt cộng đồng; Phát triển du lịch Biển Hồ trong quần thể khu du lịch quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đồng thời nghiên cứu phương án bảo vệ nguồn nước dự trữ cho thành phố tại Biển Hồ; Quy hoạch, đầu tư và phát triển các bệnh viện, trung tâm chăm sóc sức khỏe, nghỉ dưỡng thành chuỗi, tổ hợp chăm sóc sức khỏe - nghiên cứu khoa học ngành y dược; làng nghỉ dưỡng du lịch chăm sóc sức khỏe.
II- CHƯƠNG TRÌNH VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NHÂN DÂN, NHẤT LÀ TẠI CÁC LÀNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
1. Quan điểm
Công tác giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước, là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của cả hệ thống chính trị thành phố và toàn xã hội nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, nhất là tại các làng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn; giảm nghèo phải theo địa chỉ, nguyên nhân, nguyện vọng và đúng thực chất, không chạy theo thành tích. Huy động sức mạnh của toàn xã hội cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước cho giảm nghèo bền vững; ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng, hỗ trợ đầu tư cho cộng đồng, hộ, nhóm hộ để phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, đào tạo nghề, giải quyết việc làm và nhân rộng mô hình giảm nghèo hiệu quả. Khơi dậy, phát huy tinh thần nỗ lực, tự lực vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo và cộng đồng. Kết hợp chặt chẽ giữa chính sách giảm nghèo với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu  
2.1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phong trào thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau"; thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo mới. Tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, dự án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm ổn định, hỗ trợ phát triển sản xuất, tăng thu nhập, tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản, đảm bảo sinh kế bền vững, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, nhất là tại các làng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1). Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 còn dưới 0,5%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số còn dưới 1% theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.
(2). Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2025 trên 150 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân đầu người của các làng đồng bào dân tộc thiểu số đạt 80% so với thu nhập bình quân đầu người của xã nông thôn mới.
(3). 100% người dân gặp khó khăn về nhà ở được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa cải tạo nhà ở; 100% hộ dân có nhà ở đạt tiêu chuẩn từ bán kiên cố trở lên; 95% hộ dân đảm bảo diện tích nhà ở bình quân đầu người.
(4). Tỷ lệ nhân dân được dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung (nước máy) ở các phường đạt 100%, các xã đạt 30%.
(5) Tỷ lệ huy động trẻ em 05 tuổi ra lớp ở bậc mầm non và trẻ em trong độ tuổi đến lớp ở bậc phổ thông (tiểu học, trung học cơ sở) hằng năm đạt 100%. Duy trì kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2.
(6). Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 75% trở lên; phấn đấu mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 5.500 người lao động.
(7). Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế từ 95% trở lên.
(8). Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về y tế từ 95% trở lên; Trạm y tế xã, phường có bác sĩ làm việc luân phiên đạt 100%.
(9). Tỷ lệ Trường học đạt chuẩn Quốc gia trên 60%.
(10). Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa trên 98%.
(11). Tỷ lệ thôn, làng, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa từ 92% trở lên.
(12). Duy trì tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đầy đủ cho trẻ em dưới 01 tuổi đạt trên 98%, trong đó tỷ lệ trẻ em người đồng bào dân tộc thiểu số đạt trên 95%.
(13). Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng còn dưới 3,94%, trong đó tỷ lệ trẻ em người đồng bào dân tộc thiểu số còn dưới 9,2%.
(14). Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, vô hiệu hóa mọi âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, phản động, không để xảy ra khủng bố, phá hoại, bạo loạn; bảo vệ an toàn các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội diễn ra; giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố.
(15). Đẩy lùi, kéo giảm các loại tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội; phấn đấu hằng năm kéo giảm 5% số vụ phạm pháp hình sự; kiềm chế, kéo giảm tai nạn giao thông ít nhất từ 5% đến 10% cả 03 tiêu chí (số vụ, số người chết, số người bị thương).
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
3.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống Nhân dân
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, điều hành của chính quyền, phối hợp thực hiện của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, phát huy vai trò của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống Nhân dân;  Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình này gắn với các nhiệm vụ, trọng tâm lớn của thành phố đã đề ra; Tập trung triển khai có hiệu quả công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số.
3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội thực hiện công tác giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống Nhân dân
Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt là vai trò tích cực của cán bộ thôn, làng, tổ dân phố, già làng, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong công tác tuyên truyền, vận động quần chúng Nhân dân thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình này; Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền để nâng cao hơn nữa nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về mục đích, ý nghĩa của việc thực hiện công tác giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống Nhân dân. Tổ chức các phong trào, cuộc vận động để huy động nguồn lực, sự tham gia hưởng ứng của hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân trong công tác giảm nghèo bền vững.
3.3. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống Nhân dân
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp cân đối ngân sách địa phương đảm bảo thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo theo đúng quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu nguồn vốn vay cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, đảm bảo đủ nguồn lực thực hiện chính sách, cơ chế hỗ trợ giảm nghèo của thành phố; Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn, phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, ổn định đời sống nhân dân. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện lợi thế từng vùng đồng bào dân tộc thiểu số góp phần thay đổi tập quán sản xuất lạc hậu; thâm canh các loại cây trồng, giống vật nuôi có giá trị, chất lượng, năng suất cao để phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập….Tăng cường huy động nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước phục vụ công tác giảm nghèo; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn, các làng đồng bào dân tộc thiểu số.
3.4. Đẩy mạnh phát triển y tế, giáo dục và đào tạo, xây dựng xã hội học tập
Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh ở các tuyến, nhất là tuyến cơ sở, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và chăm sóc sức khỏe;  Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia. Huy động các nguồn lực đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội về lợi ích, vai trò và tầm quan trọng của học tập thường xuyên, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
3.5. Thực hiện tốt công tác chăm lo, cải thiện nhà ở, nhất là nhà ở cho người nghèo, người đồng bào dân tộc thiểu số; tập trung giải quyết các vấn đề về môi trường, tạo dựng được môi trường sống lành mạnh, an toàn, thân thiện cho người dân
Kêu gọi, khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp tục đóng góp ủng hộ sửa chữa, xây dựng và trao tặng nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo khó khăn về nhà ở. Tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng nước sạch qua hệ thống cung cấp nước tập trung, sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh; Quản lý tốt việc sử dụng đất đai, phấn đấu hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Nhân dân tại các làng đồng bào dân tộc thiểu số; giải quyết tốt các tranh chấp đất đai trong nội bộ Nhân dân, không để phát sinh điểm nóng về an ninh trật tự trên địa bàn ; Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống, hạn chế tác động của biến đổi khí hậu, bảo vệ phát triển hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khuyến khích phát triển các loại hình du lịch, dịch vụ xanh thân thiện với môi trường.
3.6. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, tạo không gian văn hóa lành mạnh cho người dân
Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao đồng bộ, đạt tiêu chuẩn theo quy định; đầu tư, cải tạo, nâng cấp các công viên, hoa viên, khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao. Tiếp tục tuyên truyền nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các tầng lớp nhân dân giữ gìn và phát huy di sản không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên; Chú trọng bảo tồn, phát huy các lễ hội truyền thống tốt đẹp mang bản sắc văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số gắn với phát triển các mô hình du lịch cộng đồng, trải nghiệm cuộc sống nông thôn. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, phát huy và nâng cao chất lượng làng văn hóa du lịch Plei Ốp và các làng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần bài trừ các hủ tục lạc hậu.
3.7. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ cuộc sống an toàn, bình yên và hạnh phúc cho Nhân dân
Tiếp tục củng cố và phát huy hiệu quả phong trào "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc". Tăng cường các biện pháp đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội gắn với tuyên truyền, giáo dục nhận thức cho nhân dân cảnh giác trước âm mưu "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch, phản động; nắm chắc tình hình, quản lý đối tượng, kịp thời phát hiện, xử lý mọi hành vi chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, xoá bỏ các tệ nạn xã hội, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3.8. Xây dựng, nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả
Xây dựng mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác, nông hội, tổ tự quản, hộ gia đình thoát nghèo, sản xuất kinh doanh giỏi, làm kinh tế giỏi tiêu biểu. Thường xuyên rà soát, tổng kết, đánh giá các mô hình giảm nghèo bền vững để kịp thời nhân rộng các cách làm hay, mô hình hiệu quả; phát huy các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng.
3.9. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình
Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn vốn giảm nghèo; phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp và nhân dân trong theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo đảm bảo tính minh bạch, công khai, dân chủ.
customer-service.png THÔNG TIN LIÊN HỆ:

1478004194_map-icon.png Địa chỉ: 58 Tăng Bạt Hổ - T
hành phố Pleiku - Gia Lai
1490597482_Phone.png Điện thoại: (0269).3830 155
1478004801_fax-(1).png  Fax: (0269).3828414
1478004004_Mail.png  Email: ubndpleiku@gialai.gov.vn
 
contract-(4).png THÔNG TIN BẢN QUYỀN:

Bản quyền thuộc về UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
Chịu trách nhiệm chính: Ông Nguyễn Hữu Sung - UVBTV Thành ủy, Phó Chủ tịch UBND thành phố Pleiku.
Giấy phép số: 01/GP-TTĐT ngày 24/02/2015 của Sở Thông tin và Truyền thông

Chung nhan Tin Nhiem Mang
ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

   Copyright © 2018 
Trang chủ | Tin tức Liên hệ | Mobile | Site map icontop.png