THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

VĂN BẢN ĐIỀU HÀNH

Đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình (Hôn nhân thực tế)

Thẩm quyền giải quyết Ủy ban nhân dân cấp xã
Lĩnh vực Hành chính Tư pháp
Cách thức thực hiện Trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Trình tự thực hiện - Cá nhân đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của một trong hai bên để nộp hồ sơ và yêu cầu giải quyết. Khi đến nộp hồ sơ, công dân phải xuất trình:
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó.
- Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam) để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định.
Trong trường hợp cả hai bên không có hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì ủy ban nhân dân cấp xã, nơi một trong hai bên đăng ký tạm trú có thời hạn, thực hiện việc đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp hai vợ chồng cùng thường trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, thì ủy ban nhân dân thực hiện việc đăng ký kết hôn ngay sau khi nhận Tờ khai đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp một trong hai bên không thường trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, nhưng UBND biết rõ về tình trạng hôn nhân của họ, thì cũng giải quyết đăng ký kết hôn ngay. Khi có tình tiết chưa rõ các bên có vi phạm quan hệ hôn nhân một vợ, một chồng hay không, thì ủy ban nhân dân yêu cầu họ làm giấy cam đoan và có xác nhận của ít nhất hai người làm chứng về nội dung cam đoan đó. Người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của lời chứng.
- Cá nhân xuất trình giấy biên nhận (nếu có) và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã.
Thành phần hồ sơ - Tờ khai đăng ký kết hôn (KH.1)
- Giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú (nếu thuộc xã khác).
Trong Tờ khai đăng ký kết hôn, các bên ghi bổ sung ngày, tháng, năm xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trên thực tế. Trong trường hợp vợ chồng không cùng xác định được ngày, tháng xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trên thực tế, thì cách tính ngày, tháng như sau :
+ Nếu xác định được tháng mà không xác định được ngày, thì lấy ngày 01 của tháng tiếp theo;
+ Nếu xác định được năm mà không xác định được ngày, tháng, thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết Không quy định cụ thể
Lệ phí Không
Kết quả thực hiện Giấy chứng nhận kết hôn
Cơ quan thực hiện a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp xã
b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Ủy ban nhân dân cấp xã 
Đối tượng thực hiện Cá nhân
Yêu cầu hoặc điều kiện Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau:
1- Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;
2- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau đây:
3.1. Người đang có vợ hoặc có chồng;
3.2. Người mất năng lực hành vi dân sự;
3.3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
3.4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
3.5. Giữa những người cùng giới tính.
4- Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
5- Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt và phải xuất trình chứng minh nhân dân.
6- Đối với cán bộ, chiến sỹ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì phải có xác nhận tình trạng hôn nhân của thủ trưởng đơn vị.
7- Đối với người đã có vợ, chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì phải xuất trình trích lục Bản án, Quyết định có hiệu lực của tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử của vợ hoặc chồng đã chết.
Căn cứ pháp lý 1- Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
2- Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội về thi hành Luật Hôn nhân gia đình;
3- Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 của Chính phủ Quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
4- Thông tư số 07/2001/TT-BTP ngày 10/12/2001 của Bộ Tư pháp Hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyếtsố 35/2000/QH10 của Quốc hội.
    5- Quyết đinh số 22/2008/QĐ-UBND ngày 25/4/2008 của UBND tỉnh Gia Lai về việc miễn các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
* Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
customer-service.png THÔNG TIN LIÊN HỆ:

1478004194_map-icon.png Địa chỉ: 58 Tăng Bạt Hổ - T
hành phố Pleiku - Gia Lai
1490597482_Phone.png Điện thoại: (0269).3830 155
1478004801_fax-(1).png  Fax: (0269).3828414
1478004004_Mail.png  Email: ubndpleiku@gialai.gov.vn
 
contract-(4).png THÔNG TIN BẢN QUYỀN:

Bản quyền thuộc về UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
Chịu trách nhiệm chính: Ông Nguyễn Hữu Sung - UVBTV Thành ủy, Phó Chủ tịch UBND thành phố Pleiku.
Giấy phép số: 01/GP-TTĐT ngày 24/02/2015 của Sở Thông tin và Truyền thông

Chung nhan Tin Nhiem Mang
ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

   Copyright © 2018 
Trang chủ | Tin tức Liên hệ | Mobile | Site map icontop.png