TUYÊN TRUYỀN LUẬT PHÒNG CHỐNG TÁC HẠI CỦA RƯỢU BIA VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2019/NĐ –CP NGÀY 30/12/2019
Ngày đăng bài: 19/03/2020
Sử dụng
rượu,
bia là thói quen tiêu dùng đã tồn tại lâu đời ở nhiều nước cũng như Việt Nam, được coi là phương tiện giao tiếp xã hội. Rượu, bia đều chứa cồn là chất gây nghiện, được Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC) xếp vào nhóm chất gây ung thư, có tác động lên hầu hết các cơ quan trong cơ thể nên việc sử dụng rượu, bia có nguy cơ gây ra các tác động đối với sức khỏe, xã hội, kinh tế.
Tại Việt Nam, rượu, bia là một trong 3 nguyên nhân hàng đầu làm gia tăng tỷ lệ tai nạn giao thông ở nam giới độ tuổi 15-49. Sử dụng rượu, bia có thể gây ra gánh nặng kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội do các phí tổn về chăm sóc sức khỏe, giảm hoặc mất năng suất lao động và giải quyết các hậu quả xã hội khác. Chi tiêu cho rượu, bia chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi tiêu của hộ nghèo và là nguyên nhân làm cho tình trạng nghèo đói tăng thêm.
Việc phòng chống tác hại của rượu, bia là một yêu cầu cần thiết được Nhà nước và xã hội quan tâm vì vậy việc ban hành Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia sẽ góp phần hạn chế gánh nặng do tác hại của rượu, bia gây ra đối với cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội để bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước. Để ngăn ngừa tai nạn giao thông do rượu, bia đòi hỏi cộng đồng và người tham gia giao thông phải nâng cao hơn nữa nhận thức về tác hại của chất kích thích, về ý thức tuân thủ pháp luật khi tham gia giao thông và cần thiết phải có những chế tài đủ mạnh để xử lý, răn đe vi phạm.
I. Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2019. có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia nghiêm cấm các hành vi:
Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.
Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.
Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người làm việc trong lực lượng vũ trang, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.
Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.
Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.
Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia. Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.
Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ; nhập lậu rượu, bia. Và các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định.
Điểm mới của luật Phòng chống tác hại của rượu bia 2019:
1. Đã uống rượu, bia thì không được lái xe
Tại Điều 5 của Luật này, có 13 hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia. Trong đó đáng chú ý là hành vi: “
Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”. Như vậy, việc cấm lái xe khi vừa uống rượu, bia đã chính thức được luật hóa.
Ngoài ra, Luật cũng nghiêm cấm: Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia; Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia; Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên; Cung cấp thông thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe…
2. Phải dán thông báo không bán rượu, bia cho người dưới 18 tuổi
Đây là yêu cầu đối với tất cả cơ sở bán rượu, bia. Cụ thể, khoản 5 Điều 32 của Luật chỉ rõ: “
Cơ sở bán, rượu, bia phải niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi. Trường hợp nghi ngờ về độ tuổi của người mua rượu, bia thì người bán có quyền yêu cầu người mua xuất trình giấy tờ chứng minh'.
Từ ngày Luật này có hiệu lực - 01/01/2020, các cơ sở có bán rượu, bia, như các cửa hàng tạp hóa, các siêu thị, trung tâm thương mại, nhà hàng, quán ăn… cần phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định nêu trên.
II. Ngày 30/12/2019, Chính phủ ban hành nghị định số 100/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (thay thế nghị định 46 năm 2016) có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.Theo đó, lần đầu tiên Chính phủ quy định mức phạt đối với người đi xe đạp, xe đạp điện vi phạm nồng độ cồn. Dưới đây là tổng hợp về các mức phạt mới của Nghị định 100 so với Nghị định 46 liên quan đến ô tô, xe máy.
* 16 mức phạt mới đối với ô tô của Nghị định 100/2019/NĐ-CP :
Stt |
Lỗi |
Mức phạt tại Nghị định 100 |
1 |
Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo, vạch kẻ đường (trừ một số trường hợp) |
200.000 - 400.000 đồng |
2 |
Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định |
400.000 - 600.000 đồng |
3 |
Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe |
800.000 - 01 triệu đồng |
4 |
Chở người trên xe không thắt dây an toàn khi xe đang chạy |
5 |
Bấm còi, rú ga liên tục, sử dụng đèn chiếu xa trong khu dân cư (trừ xe ưu tiên) |
800.000 - 01 triệu đồng |
6 |
Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang lái xe |
01 - 02 triệu đồng |
7 |
Lái xe không đủ điều kiện để thu phí tự động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức tự động không dừng tại các trạm thu phí |
01 - 02 triệu đồng |
8 |
Vượt đèn đỏ, đèn vàng |
03 - 05 triệu đồng
(tước Bằng 01 - 03 tháng) |
9 |
Không chấp hành hiệu lệnh của CSGT |
10 |
Chạy quá tốc độ từ 05 - 10km |
800.000 - 01 triệu đồng |
11 |
Chạy quá tốc độ từ 10 - 20km |
03 - 05 triệu đồng
(tước Bằng 01 - 03 tháng) |
12 |
Chạy quá tốc độ từ 20 - 35km |
06 – 08 triệu đồng
(tước Bằng từ 02 - 04 tháng) |
13 |
Chạy quá tốc độ từ 35km trở lên |
10 - 12 triệu đồng
(tước Bằng từ 02 - 04 tháng |
14 |
Nồng độ cồn chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/1l khí thở; |
06 - 08 triệu đồng
(tước Bằng từ 10 - 12 tháng) |
15 |
Nồng độ cồn vượt quá 50 mgđến 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 mg đến 0,4 mg/1l khí thở |
16 - 18 triệu đồng
(tước Bằng 16 - 18 tháng) |
16 |
Nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1 l khí thở; |
30 - 40 triệu đồng
(tước Bằng 22 - 24 tháng) |
25 mức phạt mới đối với xe máy theo Nghị định 100:
STT |
Lỗi |
Mức phạt tại Nghị định 100/2019 |
1 |
Không xi nhan khi chuyển làn |
100.000 - 200.000 đồng |
2 |
Không xi nhan khi chuyển hướng |
400.000 - 600.000 đồng |
3 |
Chở theo 02 người |
200.000 - 300.000 đồng |
4 |
Chở theo 03 người |
400.000 - 600.000 đồng
(tước Bằng từ 01 - 03 tháng) |
5 |
Không xi nhan, còi khi vượt trước |
100.000 - 200.000 đồng |
6 |
Dùng điện thoại, thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính) |
600.000 - 01 triệu đồng
(tước Bằng từ 01 - 03 tháng) |
7 |
Vượt đèn đỏ |
600.000 - 01 triệu đồng
(tước Bằng từ 01 - 03 tháng) |
8 |
Sai làn |
400.000 - 600.000 đồng |
9 |
Đi ngược chiều |
01 - 02 triệu đồng |
10 |
Đi vào đường cấm |
400.000 - 600.000 đồng |
11 |
Không gương chiếu hậu |
100.000 - 200.000 đồng |
12 |
Không mang Bằng |
100.000 - 200.000 đồng |
13 |
Không có Bằng |
800.000 đồng - 1.2 triệu đồng |
14 |
Không mang đăng ký xe |
100.000 - 200.000 đồng |
15 |
Không có đăng ký xe |
300.000 - 400.000 đồng |
16 |
Không có hoặc không mang bảo hiểm |
100.000 - 200.000 đồng |
17 |
Không đội mũ bảo hiểm |
200.000 - 300.000 đồng |
18 |
Vượt phải |
400.000 - 600.000 đồng |
19 |
Dừng, đỗ không đúng nơi quy định |
200.000 - 300.000 đồng |
20 |
Có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc dưới 0.25 mg/1 lít khí thở |
02 - 03 triệu đồng
(tước Bằng từ 10 - 12 tháng) |
21 |
Nồng độ cồn vượt quá 50 mg đến 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0.25 đến 0.4 mg/1 lít khí thở |
04 - 05 triệu đồng
(tước Bằng từ 16 - 18 tháng) |
22 |
Nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0.4 mg/1 lít khí thở |
06 - 08 triệu đồng
(tước Bằng từ 22 - 24 tháng) |
23 |
Chạy quá tốc độ quy định từ 05 đến dưới 10 km/h |
200.000 - 300.000 đồng |
24 |
Chạy quá tốc độ quy định từ 10 đến 20 km/h |
600.000 đồng - 01 triệu đồng |
25 |
Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h |
04 - 05 triệu đồng
(tước Bằng từ 02 - 04 tháng) |