TIN TỨC

CHUYÊN MỤC

Những điểm mới của luật sửa đổi bổ sung một số điều luật xử lý vi phạm hành chính năm 2020

Ngày đăng bài: 05/10/2022
Thành phố Pleiku là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh Gia Lai. Là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh với tốc độ phát triển hạ tầng nhanh chóng kéo theo đó tình hình vi phạm hành chính trên các lĩnh vực  cũng càng ngày càng gia tăng, việc tuyên truyền  phổ biến các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thành phố và 22 xã phường quan tâm nhằm kéo giảm tình trạng vi phạm hành chính đặc biệt là trong các lĩnh vực về đất đai, đô thị, môi trường, xây dựng… trong đó việc phổ biến Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2022 cho đội ngũ cán bộ công chức tham mưu trong lĩnh vực này và nhân dân là rất quan trọng đảm bảo việc thực thi pháp luật  trên địa bàn thành phố.

Về thẩm quyền quy định xử phạt ( Điều 4)

Luật  sửa đổi bổ sung  XLVPHC năm 2020 đã bổ sung việc giao Chính phủ quy định về: Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc. Giao cho Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kiểm toán nhà nước và đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng. Tại điểm b, khoản 2, điều 28 nâng mức xử phạt của Chủ tịch UBND cấp huyện lên không quá 100 triệu đồng và tịch thu tang vật,  phương tiện vi phạm không xác định giá trị như luật XLVPHC 2012

Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính ( Điều 6)

Luật sửa đổi bổ sung  XLVPHC năm 2020 quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm trừ các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 1, điều 6  của luật này và bổ sung trường hợp thời hiệu là 02 năm đối với vi phạm về Hóa đơn.

 Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Về mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực ( Điều 24)

Luật sửa đổi bổ sung  XLVPHC năm 2020 bổ sung và tăng mức phạt tiền tối đa trên một số lĩnh vực như:
 Bổ sung mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực đối ngoại là 300 triệu đồng;
 Bổ sung mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực hoạt động tố tụng là 400 triệu đồng;
 Tăng mức phạt tiền trong lĩnh vực cơ yếu tối đa 50 triệu đồng lên 75 triệu đồng…

Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn ( Điều 25)

Luật  sửa đổi bổ sung XLVPHC năm 2020 bổ sung nguyên tắc áp dụng tước thời hạn giấy phép, chứng chỉ hành nghề như sau: Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề,đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thời thời gian tước, đình chỉ có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung thời gian tước,đình chỉ; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời gian tước, đình chỉ có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung thời gian tước, đình chỉ.

Về giao quyền xử phạt ( Điều 54)

Luật sửa đổi bổ sung  một số điều của luật  XLVPHC năm 2020 quy định người có thẩm quyền xử phạt có quyền giao quyền cho cấp phó và việc giao quyền phải bằng quyết định (trước đây chỉ quy định bằng văn bản); bổ sung quy định đồng thời với việc giao quyền xử phạt thì giao quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử lý vi phạm hành chính; Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác. Luật giao Chính phủ quy định chi tiết điều này  (khoản 4, Điều 54)

Về lập biên bản vi phạm hành chính ( Điều 58)

 Luật sửa đổi bổ sung  một số điều của luật  XLVPHC năm 2020 đã quy định cụ thể địa điểm lập biên bản vi phạm hành chính là phải nơi xảy ra vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

 Về nội dung biên bản: Luật sửa đổi bổ sung  một số điều của luật  XLVPHC năm 2020 bổ sung quy định biên bản phải mô tả vụ việc, hành vi vi phạm; ghi rõ thời gian, địa điểm lập biên bản; thông tin về người lập biên bản…

 Về đại diện chính quyền địa phương ký vào biên bản trong trường hợp người vi phạm không ký; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xác hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

 Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa, người lập biên bản phải chuyển biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt.

 Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung thì tiến hành xác minh tình tiết vi phạm.

 Bổ sung quy định việc lập biên bản bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

 Bổ sung quy định biên bản vi phạm hành chính là căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản.

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính ( Điều 66)

Luật sửa đổi bổ sung  một số điều của luật  XLVPHC năm 2020 đã sửa đổi theo hướng từ tính ngày sang ngày làm việc và tăng thời hạn xử phạt đối với trường hợp phải chuyển hồ sơ, cụ thể:

 Đối với trường hợp không thuộc giải trình, xác minh, nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp phải chuyển hồ sơ xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp hồ sơ do cơ quan tố tụng chuyển sang.

 Đối với trường hợp giải trình, xác minh các tình tiết có liên quan thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính (kể cả ngày nghỉ, lễ, tết).

Đối với trường hợp giải trình, xác minh các tình tiết có liên quan mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần thêm thời gian xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính (kể cả ngày nghỉ, lễ, tết). Luật sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định thời hạn là tháng chứ không quy định là ngày như luật XLVPHC 2012 trong đó việc xác định tháng được quy định bởi Bộ luật Dân sự.

Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính ( Điều 74)

Luật sửa đổi bổ sung  một số điều của luật  XLVPHC năm 2020  quy định cụ thể thời hiệu thi hành quyết địn xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng biện pháp tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả.

Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính ( Điều 86)

Luật sửa đổi bổ sung  một số điều của luật  XLVPHC năm 2020 bổ sung trường hợp cưỡng chế khi cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả Trong trường hợp khẩn cấp, cần khắc phục ngay hậu quả để kịp thời bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông thì cơ quan nơi người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ vi phạm hành chính tổ chức thi hành biện pháp khắc phục hậu quả.

Thi hành quyết định cưỡng chế ( Điều 88)

Luật sửa đổi bổ sung  một số điều của luật  XLVPHC năm 2020  quy định thời hạn gửi quyết định là 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế thì quyết định phải được gửi cho cá nhân, tổ chức vi phạm. Quy định  cụm từ phá dỡ thay cho tháo dỡ…

Thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

 Bổ sung quy định thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không phụ thuộc vào giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

 Bổ sung người có thẩm quyền và trình tự thủ tục lập biên bản tạm giữ tang vật phương tiện vi phạm hành chính như sau:

 Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đang giải quyết vụ việc lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

 Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản,người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã tạm giữ để xem xét ra quyết định tạm giữ.

 Bổ sung quy định khi thực hiện việc tạm giữ, người lập biên bản, người có thẩm quyền tạm giữ phải niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, trừ trường hợp: động vật, thực vật tươi sống; hàng hóa, vật phẩm dễ hư hỏng, khó bảo quản theo quy định của pháp luật.

 Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ phải niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt người vi phạm; nếu người vi phạm vắng mặt thì phải tiến hành niêm phong trước mặt đại diện gia đình người vi phạm, đại diện tổ chức hoặc đại diện chính quyền cấp xã hoặc ít nhất 01 người chứng kiến …
 
                                  Khánh Toàn – Phòng Tư pháp TP
 
 
customer-service.png THÔNG TIN LIÊN HỆ:

1478004194_map-icon.png Địa chỉ: 58 Tăng Bạt Hổ - T
hành phố Pleiku - Gia Lai
1490597482_Phone.png Điện thoại: (0269).3830 155
1478004801_fax-(1).png  Fax: (0269).3828414
1478004004_Mail.png  Email: ubndpleiku@gialai.gov.vn
 
contract-(4).png THÔNG TIN BẢN QUYỀN:

Bản quyền thuộc về UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
Chịu trách nhiệm chính: Ông Nguyễn Hữu Sung - UVBTV Thành ủy, Phó Chủ tịch UBND thành phố Pleiku.
Giấy phép số: 01/GP-TTĐT ngày 24/02/2015 của Sở Thông tin và Truyền thông

Chung nhan Tin Nhiem Mang
ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

   Copyright © 2018 
Trang chủ | Tin tức Liên hệ | Mobile | Site map icontop.png