TIN TỨC

CHUYÊN MỤC

Cách xác định hồ sơ khai thuế theo quý

Ngày đăng bài: 19/08/2013
Ngày 20/11/2012, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2013.



Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện. Để các quy định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013, trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung được áp dụng từ ngày 1/7/2013 như sau:

A. Về khai thuế GTGT theo quý:

1. Đối tượng khai thuế GTGT theo quý:

Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống.

Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay kê khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.

Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý thì không phải kê khai thuế GTGT tháng 7/2013 mà thực hiện kê khai quý III/2013 (thuế GTGT phải nộp ngân sách tháng 7, tháng 8, tháng 9/2013) chậm nhất là ngày 30/10/2013. Trường hợp không đủ điều kiện khai theo quý thì thực hiện khai thuế GTGT tháng 7/2013 chậm nhất là ngày 20/8/2013 theo quy định hiện hành.

2. Thời kỳ khai thuế theo quý:

Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 1/7/2013 đến hết ngày 31/12/2016.

B. Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế:

1. Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh sau ngày 01/07/2013:

0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ chín mươi (90).
0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ chín mươi mốt (91) trở đi.

2. Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/07/2013 nhưng sau ngày 01/07/2013 vẫn chưa nộp thì tiền chậm nộp được tính như sau: trước ngày 01/07/2013 thì thực hiện theo Luật Quản lý thuế; từ ngày 01/07/2013 trở đi thực hiện theo Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế.

C. Các nội dung liên quan đến quản lý thuế TNCN, hộ khoán, cá nhân cho thuê tài sản:

1. Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế:

- Từ 1/7/2013 các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế thực hiện khai thuế theo quý.
- Từ 1/7/2013 các cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.

2. Đối với chuyển nhượng bất động sản:

- Đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản, làm thủ tục chuyển nhượng từ 1/7/2013 và cơ quan thuế đã xác định theo thuế suất thuế TNCN 2% thì không điều chỉnh lại theo thuế suất 25% trên chênh lệch.

3. Đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng:

Đối với cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu bất động sản là thừa kế, quà tặng từ 1/7/2013 thì thời điểm xác định thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký.

4. Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:

- Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán đã hoạt động trước 1/7/2013 và được cơ quan thuế xác định số thuế khoán phải nộp của năm 2013 thì không điều chỉnh lại tỷ lệ thu nhập chịu thuế TNCN.
- Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp, khoán thành lập và hoạt động từ 1/7/2013 thực hiện khai thuế khoán và áp dụng tỷ lệ thuế GTGT theo công văn số 763/BTC-TCT ngày 16/1/2009, tỷ lệ thu nhập chịu thuế theo công văn số 15908/BTC-TCT ngày 26/12/2008.

5. Đối với cá nhân cho thuê tài sản:

Từ 1/7/2013, cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản được lựa chọn một trong hai hình thức khai thuế theo quý hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh không phân biệt hợp đồng đã ký từ trước 1/7/2013, không phân biệt kỳ thanh toán trên hợp đồng.

6. Đối với cấp mã số thuế cho người phụ thuộc:

- Đối với người phụ thuộc phát sinh từ 1/7/2013 và người nộp thuế phải khai đầy đủ thông tin theo mẫu 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư thay thế Thông tư số 28/2011/TT-BTC. Trên cơ sở thông tin trên mẫu 16/ĐK-TNCN cơ quan thuế thực hiện cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và thông báo cho người nộp thuế biết.
- Đối với người phụ thuộc đã phát sinh trước 1/7/2013 thì tạm thời được tiếp tục tính giảm trừ gia cảnh. Cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế cho đối tượng này vào thời điểm quyết toán năm 2013.
 Để kịp thời triển khai nội dung các văn bản nêu trên, Chi cục thuế TP. Pleiku đề nghị các đơn vị nghiên cứu thực hiện.

                                                                                                    Võ Đình Tồn
                                                                                           Chi cục thuế TP. Pleiku
customer-service.png THÔNG TIN LIÊN HỆ:

1478004194_map-icon.png Địa chỉ: 58 Tăng Bạt Hổ - T
hành phố Pleiku - Gia Lai
1490597482_Phone.png Điện thoại: (0269).3830 155
1478004801_fax-(1).png  Fax: (0269).3828414
1478004004_Mail.png  Email: ubndpleiku@gialai.gov.vn
 
contract-(4).png THÔNG TIN BẢN QUYỀN:

Bản quyền thuộc về UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
Chịu trách nhiệm chính: Ông Nguyễn Hữu Sung - UVBTV Thành ủy, Phó Chủ tịch UBND thành phố Pleiku.
Giấy phép số: 01/GP-TTĐT ngày 24/02/2015 của Sở Thông tin và Truyền thông

Chung nhan Tin Nhiem Mang
ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

   Copyright © 2018 
Trang chủ | Tin tức Liên hệ | Mobile | Site map icontop.png